Quy định về số ngày nghỉ phép năm hay nghỉ hàng năm là chế độ dành riêng cho người lao động, được quy định cụ thể tại Bộ Luật lao động 2019. Theo đó, người lao động được đảm bảo lợi ích về số ngày nghỉ của mình khi làm việc tại doanh nghiệp mà vẫn được hưởng lương theo quy định.
Quy định về số ngày nghỉ phép năm hay nghỉ hàng năm là chế độ dành riêng cho người lao động, được quy định cụ thể tại Bộ Luật lao động 2019. Theo đó, người lao động được đảm bảo lợi ích về số ngày nghỉ của mình khi làm việc tại doanh nghiệp mà vẫn được hưởng lương theo quy định.
Cách tính ngày nghỉ phép có một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động 2019, cách tính như sau:
- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Công thức tính số ngày phép năm như sau:
Số ngày phép = [( Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm + Số ngày phép thâm niên (nếu có))/ 12] x Số tháng làm việc thực tế
- Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
- Toàn bộ thời gian NLĐ làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
1. Ngày nghỉ hàng năm sẽ tăng lên theo thâm niên làm việc?
Đúng, cứ đủ 5 năm làm việc cho một đơn vị sử dụng lao động thì tổng số ngày nghỉ hàng năm của người lao động sẽ được tăng lên tương ứng 1 ngày.
2. Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh thì có được trả thêm lương đã làm trong thời gian được nghỉ không?
Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì được trả thêm lương theo công việc đã làm trong thời gian được nghỉ.
3. Tôi làm việc tại công ty Y trong điều kiện làm việc bình thường, tổng thời gian làm việc trong năm là 8 tháng. Như vậy số ngày nghỉ phép năm của tôi được tính như thế nào?
Công thức tính số ngày phép năm như sau:
Số ngày phép = (Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm : 12) x Số tháng làm việc thực tế.
Số ngày phép trường hợp này = (12 ngày : 12) x 8 tháng = 8 ngày.
Đông Trúc - Phòng Kế toán Anpha
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT
Tại Điều 112 Luật Lao động năm 2019 quy định mỗi năm, người lao động được nghỉ lễ, Tết và hưởng nguyên lương trong những ngày sau:
Căn cứ Điều 113 và Điều 114 Luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp sẽ có số ngày nghỉ hàng năm như sau:
Căn cứ Điều 115 Luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn được trả nguyên lương trong các trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp người lao động có ông/bà nội, ông/bà ngoại, anh, chị, em ruột mất hoặc có cha, mẹ, anh, chị em ruột kết hôn thì được nghỉ 1 ngày không hưởng lương.
Ngoài những trường hợp trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương.
Tại Khoản 4 Điều 128 Luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động không làm việc do bị tạm đình chỉ nhưng không bị xử lý kỷ luật lao động thì sẽ được trả đủ lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Theo Khoản 4 Điều 137 Luật Lao động 2019 và Khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 41 Luật Lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải có trách nhiệm:
Tại Khoản 3 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động: Người lao động được trả đủ tiền lương trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định những khoảng thời gian người lao động không làm việc nhưng vẫn được nhận lương, bao gồm::
Đối với người lao động nghỉ phép hằng năm sẽ tăng theo thâm niên. Cụ thể theo tại Điều 114, Bộ luật lao động 2019 quy định:
Ví dụ: Người lao động làm việc đủ 12 tháng, làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép trong năm là 12 ngày làm việc. Khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 1 người lao động trở lên thì số ngày nghỉ phép năm tăng lên 13 ngày.
Tương tự ngày nghỉ phép năm tăng lên 15 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật; tăng lên 17 ngày đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Như vậy, trong bài viết trên đây, Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc một số thông tin cần thiết nhất về chế độ nghỉ phép năm. Mong rằng những chia sẻ trên có thể mang lại cho quý độc giả những thông tin hữu ích nhất.
Ngày nghỉ của người lao động là khoảng thời gian quan trọng không chỉ để nạp năng lượng mà còn để tận hưởng cuộc sống và kết nối với gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, nhiều người lao động vẫn chưa nắm được những ngày nghỉ mà vẫn được hưởng lương. Trong bài viết này, Luật Thái An sẽ thông tin đến Quý khách hàng những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương mà người lao động cần biết.
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định những ngày người lao động nghỉ việc làm được hưởng nguyên lương (còn gọi là ngày nghỉ có hưởng lương) là ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết. Căn cứ Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, Tết sau đây:
Lưu ý về cách tính ngày nghỉ lễ, Tết
Như vậy, người lao động có ít nhất 11 ngày nghỉ lễ, Tết trong năm mà không phải thông báo với người lao động và được hưởng nguyên lương. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và lễ Quốc khánh.
Căn cứ Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Thanh toán những ngày phép năm chưa sử dụng ?
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Căn cứ 4 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Tạm ứng lương khi nghỉ phép năm ?
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương.
Cộng thêm thời gian di chuyển ?
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Tăng phép năm đối với lao động có thâm niên ?
Người lao động làm việc cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Anh 30 tuổi làm việc 6 năm tại bộ phận pháp lý doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Thái An thì ngày nghỉ hàng năm của anh Văn Anh là 13 ngày làm việc.
Căn cứ Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Minh Ánh làm việc tại Công ty Luật TNHH Thái An, sắp tới sẽ kết hôn ngày 20/02/2024. Chị Minh Ánh sẽ thông báo với bộ phận Nhân sự hoặc quản lý Công ty về lý do nghỉ để kết hôn và được hưởng nguyên lương trong 3 ngày.