Suy thoái kinh tế là điều không một quốc gia nào mong muốn xảy ra. Tuy nhiên, không thể đảm bảo chắc chắn rằng nền kinh tế của một quốc gia nào đó sẽ không bao giờ bị suy thoái. Nền kinh tế suy thoái sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tới xã hội. Vậy suy thoái kinh tế là gì? Biểu hiện, nguyên nhân, ảnh hưởng như thế nào?
Suy thoái kinh tế là điều không một quốc gia nào mong muốn xảy ra. Tuy nhiên, không thể đảm bảo chắc chắn rằng nền kinh tế của một quốc gia nào đó sẽ không bao giờ bị suy thoái. Nền kinh tế suy thoái sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tới xã hội. Vậy suy thoái kinh tế là gì? Biểu hiện, nguyên nhân, ảnh hưởng như thế nào?
Những lĩnh vực bị ảnh hưởng khi suy thoái kinh tế là gì? Khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, hầu hết mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu ảnh hưởng không tốt:
Có một vấn đề thú vị khi tìm hiểu về suy thoái kinh tế, đó chính là không phải thị trường toàn cầu đều sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng đi xuống. Mặc dù cung - cầu đều sụt giảm, các hoạt động kinh doanh bị đình trệ nhưng vẫn có một số ngành nghề khó có thể cắt giảm hoàn toàn. Điều này có thể dễ dàng quan sát sự ổn định của các chỉ số thông qua bảng điện tử giao dịch chứng khoán. Theo đó, các lĩnh vực bạn có thể cân nhắc đầu tư khi diễn ra suy thoái kinh tế như:
Lý do bạn nên đầu tư vào những ngành nghề thiết yếu kể trên, là bởi khi suy thoái kinh tế, nhu cầu con người sẽ giảm thiểu các hạng mục chi tiêu hưởng thụ xa xỉ. Thay vào đó, họ sẽ chỉ tập trung vào các hạng mục cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. Do vậy, đây chính là những gợi ý có thể sinh lời ổn định mà bạn có thể tham khảo nếu muốn đầu tư vào thời điểm suy thoái..
Chu kỳ kinh tế là những biến động của GDP thực tế, diễn ra theo quy trình 3 pha: Suy thoái - Phục hồi - Hưng thịnh. Trong đó, các hoạt động kinh tế sẽ trải qua quá trình biến động lên xuống, lặp lại theo vòng tuần hoàn.
Tuy nhiên, nhiều người lại chỉ quan tâm đến hai pha chính là suy thoái và phục hồi. Khi đó, nền kinh tế đang trong chu kỳ suy thoái có thể ảnh hưởng nghiêm trọng cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Nền kinh tế sẽ phải gánh chịu những tổn thất và chi phí khổng lồ.
Định nghĩa suy thoái kinh tế nêu trên cũng một phần cho thấy tình trạng này xuất hiện khi có sự tụt giảm về hoạt động kinh tế nói chung và GDP nói riêng. Bên cạnh đó, suy thoái kinh tế còn được biểu hiện qua một số dấu hiệu cụ thể như sau:
Một nền kinh tế không thể mãi tăng trưởng và ổn định mà diễn ra theo các chu kỳ khác nhau, có tăng trưởng và có suy thoái. Để nhận biết và phòng tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng do suy thoái gây ra, việc nghiên cứu chu kỳ kinh tế là điều bắt buộc mỗi quốc gia phải quan tâm hàng đầu.
Chu kỳ kinh tế thể hiện qua sự biến động của GDP thực tế, diễn ra theo trình tự 3 pha, gồm suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Trong đó, suy thoái và hưng thịnh là pha chính, phục hồi là pha thứ yếu.
Suy thoái kinh tế được phân loại dựa theo hình dáng đồ thị tăng trưởng theo quý. Các loại suy thoái kinh tế phổ biến gồm có:
Trong lịch sử có nhiều cuộc suy thoái kinh tế, thậm chí đại suy thoái xảy ra, gây ảnh hưởng trên diện rộng và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng mà mất nhiều năm sau mới khắc phục được.
Gần đây nhất là cuộc đại suy thoái hay khủng hoảng kinh tế 2009. Dấu hiệu giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế đã bắt đầu xuất hiện từ 2007, kéo dài tới 2009. Tới giữa năm 2009 mới bắt đầu có dấu hiệu phục hồi.
Ngoài ra, còn một số cuộc suy thoái kinh tế đáng chú ý khác như:
Trên đây là những thông tin cơ bản về nguyên nhân, dấu hiệu và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Không chỉ ảnh hưởng tới một lĩnh vực cụ thể nào, suy thoái khiến mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh tế đều bị ảnh hưởng xấu. Tuy nhiên vẫn có những lĩnh vực bị ảnh hưởng ít, không đáng kể.
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang bị ảnh hưởng sau đại dịch và xung đột Nga – Ukraine. Chứng khoán VINA hy vọng những thông tin này có thể giúp nhà đầu tư hiểu rõ về suy thoái kinh tế là gì và tìm ra danh mục đầu tư phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
Suy thoái kinh tế là gì? Trong Kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế (Economic/Recession Downturn) được định nghĩa là sự suy giảm của tổng sản phẩm quốc nội thực tế (GDP). Hiểu một cách đơn giản, đây là tình trạng tụt giảm hoạt động kinh tế của cả nước. Thời gian để xác định suy thoái kinh tế là tình trạng suy giảm này phải kéo dài hai hoặc nhiều hơn hai quý liên tiếp trong năm.
Theo đó, suy thoái kinh tế luôn là một bài toán khó mà mỗi quốc gia đều phải tìm ra lời giải để có cách khắc phục nhanh chóng. Bởi nếu để tình trạng này kéo dài thì có thể biến thành khủng hoảng kinh tế và tệ hơn là sự sụp đổ nền kinh tế. Hậu quả để lại chính là những bất ổn trong đời sống, công việc của mỗi người, gây ra sự tụt dốc thương mại toàn cầu.
Nền kinh tế suy thoái thường có dấu hiệu gì? Làm thế nào để nhận biết? Dấu hiệu nhận biết suy thoái kinh tế có rất nhiều, tuy nhiên chúng không xuất hiện đồng loạt trong tất cả các kiểu suy thoái. Dưới đây là những dầu hiệu thường gặp nhất.
Đường cong lãi suất trái phiếu Yield Curve được nhiều nhà kinh tế sử dụng để dự đoán suy thoái kinh tế. Đây là đường cong thể hiện các mức lãi suất khác nhau của các khoản vay giá trị ngang nhau và kỳ hạn khác nhau. Lạm phát đã khiến đường cong này thay đổi, cụ thể:
Ví dụ: Cuộc suy thoái kinh tế Mỹ gần đây nhất thể hiện rõ rệt qua đường cong lãi suất trái phiếu có dầu hiệu đảo ngược, tăng trưởng kinh tế giảm. Nguyên nhân là do lạm phát tăng nhanh, lãi suất trái phiếu ngắn hạn lại cao hơn lãi suất trái phiếu dài hạn.
Khi nền kinh tế suy thoái, dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là thay đổi trong hoạt động tín dụng, cụ thể là hoạt động các ngân hàng. Chính sách cho vay được thắt chặt, điều kiện cho vay khó khăn hơn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn hơn trong việc vay vốn.
Các ngân hàng làm như vậy vì họ nhận thấy những rủi ro cao của khoản vay trong tương lai trong điều kiện nền kinh tế suy thoái. Khi đó, những doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều nhất, không đủ vốn duy trì hoạt động, số lượng khách hàng giảm, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thậm chí đình trệ và phá sản.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế suy thoái, vật giá leo thang, xung đột và chiến tranh xảy ra, tâm lý mọi người sẽ dè dặt hơn trong việc chi tiêu và đầu tư. Thời gian dài, nhu cầu thị trường sẽ giảm, ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Suy thoái kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn. Lúc này, việc cắt giảm nhân viên, giảm lương có thể được áp dụng. Số lượng người thất nghiệp tăng lên, lương giảm mà chi tiêu tăng do lạm phát khiến nguy cơ nợ xấu gia tăng.
Nợ xấu không dừng lại ở cá nhân mà còn có thể xảy ra với Chính phủ. Tình trạng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu sản xuất khiến Chính phủ phải đi vay của quốc gia khác. Nếu nền kinh tế không chuyển biến tốt thì khoản vay này sẽ trở thành nợ xấu của quốc gia.
Nền kinh tế phát triển không tốt, các doanh nghiệp phải thu hẹp hoạt động sản xuất. Điều này dẫn tới tình trạng cắt giảm người lao động, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Số lượng người hưởng trợ cấp thất nghiệp vì thế mà gia tăng. Đây đều là các biểu hiện của sự suy thoái của kinh tế.
Nếu tình trạng người lao động bị giảm lương gia tăng, các công ty không tuyển thêm lao động trong thời gian dài, thu nhập của người dẫn sẽ giảm. Khi đó kéo theo GDP quốc nội giảm. Đây là mầm mống của một cuộc suy thoái kinh tế sắp xảy ra.
Ngoài 5 yếu tố trên, khi xác định nền kinh tế có bị suy thoái hay không còn dựa vào 2 chỉ số sau: